Thông tư Khongso

Dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư hướng dẫn Nghị định 96/2016/NĐ-CP về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện


BỘ CÔNG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:          /2017/TT-BCA

Hà Nội, ngày      tháng     năm 2017

DỰ THẢO 2

 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 96/2016/NĐ-CP NGÀY 01/7/2016 QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐỐI VỚI MỘT SỐ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN

Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

Căn cứ Nghị định 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (sau đây viết gọn là Nghị định số 96/2016/NĐ-CP) về cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, phương án bảo đảm an ninh, trật tự, trang phục nhân viên dịch vụ bảo vệ, kiểm tra cơ sở kinh doanh và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương.

Điều 2. Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

Đối với chi nhánh, cơ sở kinh doanh trực thuộc có địa điểm kinh doanh ngoài địa điểm của cơ sở kinh doanh chính thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thì nộp hồ sơ cho cơ quan Công an có thẩm quyền quản lý cơ sở kinh doanh chính hoặc nộp cho cơ quan Công an có thẩm quyền quy định nơi chi nhánh, đơn vị trực thuộc hoạt động kinh doanh để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

Điều 3. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

Việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với các trường hợp quy định tại Điều 18 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP do cơ quan Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh thực hiện. Đối với cơ sở kinh doanh hoạt động kinh doanh nhiều ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự mà có hành vi vi phạm đối với một trong các ngành, nghề thì chỉ thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh đó.

Điều 4. Phương án bảo đảm an ninh, trật tự

1. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm xây dựng phương án bảo đảm an ninh, trật tự đối với cơ sở của mình theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP.

2. Trường hợp phương án bảo đảm an ninh, trật tự do cơ sở kinh doanh xây dựng chưa đáp ứng nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thì cơ quan Công an có thẩm quyền trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở kinh doanh hoàn thiện.

3. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện phương án bảo đảm an ninh, trật tự.

Điều 5. Thực hiện chế độ hậu kiểm

Trong thời hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh, cơ quan Công an quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện chế độ hậu kiểm theo quy định tại khoản 4 Điều 46 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP theo quy định sau:

1. Thông báo bằng văn bản gửi cơ sở kinh doanh nêu rõ nội dung hậu kiểm và thời gian thực hiện công tác hậu kiểm.

2. Nội dung hậu kiểm, gồm:

a) Kiểm tra về điều kiện đối với người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (chỉ áp dụng đối với trường hợp có nghi vấn) bằng hình thức xác minh lý lịch theo mẫu ĐK4a đối với người Việt Nam ở trong nước và mẫu ĐK4b đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Kiểm tra trực tiếp các điều kiện về an ninh, trật tự tại cơ sở kinh doanh.

3. Kết thúc hậu kiểm phải lập biên bản theo mẫu ĐK5b ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng một trong các điều kiện về an ninh, trật tự thì cơ quan Công an có thẩm quyền xử lý như sau:

a) Thông báo bằng văn bản yêu cầu cơ sở kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định tại khoản 2 Điều 200 Luật doanh nghiệp năm 2014. Đồng thời yêu cầu cơ sở kinh doanh khắc phục vi phạm về điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn 40 ngày theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP.

b) Trường hợp cơ sở kinh doanh có văn bản báo cáo đã khắc phục xong vi phạm về điều kiện về an ninh, trật tự thì cơ quan Công an có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra nếu đủ điều kiện thì ghi cụ thể vào biên bản (theo mẫu ĐK5b) để cơ sở kinh doanh tiếp tục hoạt động ngành, nghề đã bị tạm ngừng trước đó.

c) Trường hợp trong thời gian quy định tại điểm a khoản này cơ sở kinh doanh không khắc phục được điều kiện về an ninh, trật tự thì cơ quan Công an có thẩm quyền ra quyết định thu hồi không có thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề mà cơ sở kinh doanh đã bị tạm ngừng hoạt động trước đó theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP.

Điều 6. Quần, áo, giầy, mũ, cầu vai, biển hiệu, phù hiệu ve áo, phù hiệu gắn trên mũ, biển hiệu của nhân viên dịch vụ bảo vệ

1. Quần, áo

a) Quần, áo xuân hè:

- Quần màu xanh đen, kiểu âu phục; thân trước có xếp 2 ly, túi chéo; thân sau, bên phải có 1 túi mổ;

- Áo sơ mi màu xanh da trời hoặc màu trắng, ngắn tay hoặc dài tay, cổ bẻ, thân trước có hai túi may ốp ngoài và có nẹp viền nổi ở giữa túi; nẹp áo bong; 2 vạt áo có nẹp nổi chạy dọc ở giữa, cổ tay nẹp bong, thân sau có đô ngang vai; tay áo bên trái có gắn logo của doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền cách mép cầu vai từ 5cm đến 6cm; trước ngực áo bên trái có gắn logo hình tròn, cách miệng túi áo từ 2cm đến 3cm;

b) Quần, áo thu đông:

- Quần mẫu như quần xuân hè;

- Áo ngoài kiểu veston dài tay, cùng màu quần, thân trước có bốn túi may ốp ngoài, trước ngực bên trái có gắn logo của doanh nghiệp hình tròn, cách miệng túi áo từ 2cm đến 3cm, tay áo bên trái có gắn logo cách mép cầu vai từ 5cm đến 6cm, cúc áo bằng nhựa màu đen; bên trong có áo sơ mi dài tay như trang phục mùa hè, cổ đứng, có thắt cà vạt màu xanh đen.

2. Giầy, mũ

a) Giầy da màu đen;

b) Mũ mềm, có lưỡi trai, màu cùng màu quần;

3. Cầu vai, phù hiệu, biển hiệu

a) Cầu vai:

Chất liệu vải cứng, cùng màu quần, có vạch ngang bằng nỉ màu vàng, hai cạnh dọc cầu vai có viền lé màu đỏ; đầu nhỏ cầu vai có gắn cúc bằng kim loại màu trắng bạc (có hình nổi ngôi sao năm cánh và 2 bông lúa bắt chéo ôm lấy hình ngôi sao). Kích thước cầu vai và gạch ngang trên cầu vai được quy định như sau:

- Kích thước cầu vai: Chiều dài cầu vai là 125mm; chiều ngang: phần đầu lớn là 50mm, phần đầu nhọn là 40mm;

- Vạch ngang: Chất liệu vải, màu vàng nhạt; chiều rộng một vạch là 7mm, các vạch cách nhau 2,5mm. Cầu vai của nhân viên bảo vệ, 1 vạch; chỉ huy cấp đội, 2 vạch; chỉ huy cấp phòng, 3 vạch; Phó chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó giám đốc doanh nghiệp, 4  vạch; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp, 5 vạch.

b) Phù hiệu:

- Phù hiệu gắn trên mũ: Bằng chất liệu kim loại hình tròn, đường kính 36mm, ở giữa có ngôi sao 5 cánh màu vàng nổi trên nền đỏ, liền với nền đỏ là nền xanh thẫm, có cành tùng kép bao quanh ngôi sao. Phía dưới ngôi sao có nửa vành bánh xe răng cưa và có chữ: “BV”;

- Phù hiệu gắn trên ve áo (sử dụng cho lãnh đạo doanh nghiệp): Hình bình hành; kích thước 5,5cm x 3,5cm; chất liệu bằng vải có màu sắc cùng màu với màu quần quy định tại Điều này.

c) Biển hiệu nhân viên bảo vệ: Kích thước 9cm x 6cm, nền màu xanh nhạt. Dòng trên cùng ghi tên doanh nghiệp (kiểu chữ in hoa màu đỏ), phía dưới ghi họ, tên của nhân viên bảo vệ (kiểu chữ in hoa màu đen) và có ảnh của người được cấp biển; dưới cùng là số biển.

4. Đối với nhân viên dịch vụ bảo vệ làm việc tại các mục tiêu cần đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động có thể sử dụng thêm trang phục, thiết bị bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

5. Mẫu các loại trang phục của nhân viên dịch vụ bảo vệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 7. Kiểm tra cơ sở kinh doanh

1. Kiểm tra định kỳ

Cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP kiểm tra định kỳ cơ sở kinh doanh không quá một lần trong một năm và phải kết hợp kiểm tra các nội dung liên quan đến an ninh, trật tự, cụ thể như sau:

a) Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quyết định việc thành lập đoàn kiểm tra; phân công cán bộ thực hiện công tác kiểm tra cơ sở kinh doanh;

b) Lập kế hoạch kiểm tra định kỳ

Phòng hướng dẫn quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và con dấu thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Đội đăng ký, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và con dấu thuộc Phòng Cảnh sát quản hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh; Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp huyện có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra định kỳ đối với cơ sở kinh doanh thuộc phạm vi quản lý trình lãnh đạo có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP phê duyệt.

c) Nội dung kế hoạch kiểm tra định kỳ, gồm:

- Lý do, căn cứ tiến hành kiểm tra;

- Mục đích, yêu cầu kiểm tra;

- Đối tượng kiểm tra;

- Nội dung kiểm tra;

- Thành phần đoàn kiểm tra;

- Thời gian tiến hành kiểm tra;

d) Thực hiện kiểm tra

- Trước khi thực hiện kiểm tra, Cơ quan Công an có thẩm quyền phải có văn bản thông báo trước 05 ngày làm việc cho cơ sở kinh doanh về thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra;

- Kiểm tra hồ sơ pháp lý và các tài liệu có liên quan đến công tác quản lý an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh;

- Kiểm tra thực tế các khu vực cơ sở kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

2. Kiểm tra đột xuất

Thủ trưởng cơ quan Công an quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 50 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quyết định bằng văn bản về việc kiểm tra đột xuất đối với cơ sở kinh doanh, cụ thể như sau:

a) Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra thì Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm đề xuất biện pháp và nội dung thực hiện công tác kiểm tra và báo cáo lãnh đạo cơ quan Công an quản lý trực tiếp phê duyệt;

b) Trường hợp vì lý do cấp thiết không thành lập đoàn kiểm tra mà lãnh đạo chỉ phân công cán bộ thực hiện thì cán bộ được giao nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm về việc kiểm tra và phải báo cáo bằng văn bản sau khi kết thúc kiểm tra cho lãnh đạo có thẩm quyền;

c) Đối với đoàn kiểm tra hoặc cán bộ kiểm tra thuộc các lực lượng nghiệp vụ khác không trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh thì phải xuất trình Giấy chứng minh Công an nhân dân cho người đại diện của cơ sở kinh doanh.

3. Kết thúc kiểm tra

Sau khi kết thúc kiểm tra phải lập Biên bản kiểm tra theo Mẫu ĐK5a ban hành kèm theo Thông tư này, có chữ ký của người lập Biên bản, trưởng đoàn kiểm tra, đại diện các cơ quan chức năng (nếu có) và người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự hoặc người đại diện của cơ sở kinh doanh. Biên bản kiểm tra phải lập ít nhất là 02 bản và giao cho cơ sở kinh doanh 01 bản.

Trường hợp phát hiện cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự dấu thì ngoài việc lập biên bản kiểm tra còn phải lập biên bản vi phạm hành chính để xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới các lĩnh vực khác nếu không thuộc thẩm quyền xử lý thì trưởng đoàn kiểm tra, cán bộ thực hiện kiểm tra phải kịp thời báo cáo cấp trên trực tiếp để xin ý kiến chỉ đạo; không được tự ý giải quyết công việc không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 8. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Đối với cơ quan Công an

Định kỳ hàng quý (hoàn thành trong tuần đầu của quý tiếp theo) hoặc đột xuất Công an cấp huyện báo cáo Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp tỉnh; Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội báo cáo Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Tổng cục Cảnh sát về công tác quản lý cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo Mẫu ĐK8 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với cơ sở kinh doanh

a) Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng quý (hoàn thành trong tuần cuối cùng của quý) gửi cơ quan Công an trực tiếp quản lý về tình hình, kết quả thực hiện các quy định về an ninh, trật tự theo Mẫu ĐK13 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm báo cáo đột xuất về các vụ việc hoặc thông tin liên quan đến lĩnh vực an ninh, trật tự tại cơ sở kinh doanh gửi cho cơ quan Công an nơi gần nhất và cơ quan Công an trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh.

Điều 9. Trách nhiệm của Tổng cục Cảnh sát, các Tổng cục, các đơn vị trực thuộc Bộ Công an

1. Trách nhiệm của Tổng cục Cảnh sát,

a) Giúp Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Công an các đơn vị, địa phương thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

b) Hướng dẫn việc ghi, sử dụng, quản lý các loại biểu mẫu ban hành theo Nghị định số 96/2016/NĐ-CP và biểu mẫu ban hành tại Thông tư này.

c) Chỉ đạo Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, cụ thể:

- Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự;

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tập huấn công tác đảm bảo an ninh, trật tự cho các cơ sở kinh doanh thuộc phạm vi quản lý;

- Ra văn bản chấp thuận để các cơ sở kinh doanh ngoài Quân đội, Công an thuộc thẩm quyền quản lý kinh doanh: Quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng cho Quân sự, Công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP khi các cơ sở kinh doanh đáp ứng các điều kiện theo quy định;

- Thực hiện công tác quản lý cơ sở kinh doanh; thường xuyên nắm tình hình, thu thập tài liệu liên quan đến công tác đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội tại các cơ sở kinh doanh; xử lý vi phạm theo thẩm quyền;

- Có trách nhiệm yêu cầu cơ sở kinh doanh tạm ngừng hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 200 Luật Doanh nghiệp nếu không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

- Thông báo bằng văn bản về việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh gửi đến Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi cơ sở kinh doanh hoạt động để phối hợp quản lý;

- Thực hiện chế độ hậu kiểm đối với cơ sở kinh doanh; công tác kiểm tra, thanh tra theo quy định; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý các hành vi vi phạm về an ninh, trật tự theo thẩm quyền;

- Phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Công an nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý và thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến công tác bảo đảm an ninh, trật tự cho tổ chức, cá nhân hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự;

- Sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan tới việc quản lý cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Công an và lãnh đạo Tổng cục Cảnh sát.

2. Trách nhiệm của các Tổng cục, các đơn vị trực thuộc Bộ Công an

a) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Tổng cục Cảnh sát hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị chức năng và các cơ sở kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý chuyên ngành thực hiện nghiêm túc các quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư này.

b) Kiến nghị, đề xuất Tổng cục Cảnh sát sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự cho phù hợp với tình hình thực tiễn.

Điều 10. Trách nhiệm của Công an địa phương

1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan Công an trong công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

3. Phát hiện những cơ sở kinh doanh hoạt động khi chưa đăng ký và chưa được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoạt động để xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Thông báo bằng văn bản về việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh gửi Công an cấp huyện nơi cơ sở kinh doanh hoạt động để phối hợp quản lý.

2. Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm:

a) Tham mưu cho Giám đốc ra văn bản chấp thuận đối với các cơ sở kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý đã được quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP khi các cơ sở kinh doanh đó đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định.

b) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

5. Công an cấp xã có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận thông báo của cơ sở kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP cụ thể: Văn bản thông báo hoạt động của các cơ sở kinh doanh; văn bản thông báo mục tiêu bảo vệ của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ; văn bản thông báo của cơ sở kinh doanh dịch vụ đòi nợ; thông báo khách lưu trú của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú;

b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp xác nhận về Bản khai lý lịch của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh có hộ khẩu thường trú tại địa bàn quản lý;

c) Xử lý các vụ việc vi phạm có liên quan đến lĩnh vực an ninh, trật tự tại cơ sở kinh doanh theo thẩm quyền.

Điều 11. Biểu mẫu phục vụ công tác quản lý về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

1. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục II về biểu mẫu phục vụ công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP (ký hiệu chung là ĐK), cụ thể như sau:

a) Biểu mẫu sử dụng cho cơ quan Công an, bao gồm:

- Giấy biên nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK1a);

- Giấy biên nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự qua cổng thông tin điện tử (Mẫu ĐK1b);

- Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK2);

- Thông báo về việc hồ sơ không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK3);

- Phiếu xác minh lý lịch của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự là người Việt Nam ở trong nước (Mẫu ĐK4a);

- Phiếu xác minh lý lịch của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự là người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài (Mẫu ĐK4b);

- Biên bản kiểm tra cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK5a);

- Biên bản hậu kiểm đối với cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK5b);

- Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ninh, trật tự (Mẫu ĐK6);

- Quyết định thành lập Hội đồng sát hạch nghiệp vụ bảo vệ (Mẫu ĐK7);

- Báo cáo tình hình, kết quả công tác quản lý cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK8);

- Biên bản giao nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu  ĐK9);

- Sổ quản lý cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu  ĐK10).

b) Biểu mẫu sử dụng cho cơ sở kinh doanh, bao gồm:

- Danh sách người làm trong cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK11);

- Danh sách nhân viên đăng ký sát hạch cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ (Mẫu ĐK12);

- Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các quy định về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (Mẫu ĐK13);

- Sổ quản lý sản xuất con dấu (Mẫu ĐK14);

- Sổ quản lý kinh doanh súng quân dụng cầm tay hạng nhỏ; công cụ hỗ trợ; súng bắn sơn và các loại pháo (Mẫu ĐK15);

- Sổ quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; tiền chất thuốc nổ (Amoni Nitrat hàm lượng cao từ 98,5% trở lên) - (Mẫu ĐK16);

- Sổ quản lý kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; kinh doanh dịch vụ nổ mìn (Mẫu ĐK17);

- Sổ quản lý kinh doanh khí (Mẫu ĐK18);

- Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ cầm đồ (Mẫu ĐK19)

- Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ vũ trường, karaoke; dịch vụ xoa bóp (Mẫu ĐK20);

- Sổ quản lý kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài; kinh doanh casino (Mẫu ĐK21);

- Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ đặt cược (Mẫu ĐK22);

- Sổ quản lý kinh doanh thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động; máy kiểm tra tốc độ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; thiết bị kiểm tra nồng độ cồn; thiết bị giám sát điện thoại di động và các loại thiết bị giám sát điện thoại di động khác; thiết bị phát tín hiệu cho xe được quyền ưu tiên (Mẫu ĐK23);

- Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ đòi nợ (Mẫu ĐK24);

- Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ (Mẫu ĐK25);

- Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ lưu trú (Mẫu ĐK26);

- Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ (Mẫu ĐK27);

- Sổ quản lý đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ (Mẫu ĐK28);

- Sổ quản lý kinh doanh quần, áo, mũ quân phục, quân hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, số hiệu của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân (Mẫu ĐK29).

2. Quy cách biểu mẫu

Các biểu mẫu quy định tại khoản 1 Điều này thống nhất: In đen trắng trên khổ giấy A4 (riêng biểu mẫu ĐK8 in trên khổ giấy A3).

3. Yêu cầu ghi biểu mẫu

a) Ghi đầy đủ, chính xác, các cột mục, chữ viết phải rõ ràng thể hiện đầy đủ các nội dung thông tin trong từng biểu mẫu;

b) Màu mực để ghi biểu mẫu và nội dung thông tin trong biểu mẫu chỉ được dùng màu mực xanh, tím than hoặc đen và viết một loại mực trong một biểu mẫu.

Công an các đơn vị, địa phương và cơ sở kinh doanh đã áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thì biểu mẫu được sử dụng trực tiếp trên máy vi tính nhưng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung thông tin của các loại biểu mẫu đã ban hành theo Thông tư này.

4. In, quản lý các biểu mẫu và kinh phí bảo đảm thực hiện

a) Bộ Công an thống nhất quản lý các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Công an các đơn vị, địa phương, cơ sở kinh doanh tự in các loại biểu mẫu để sử dụng;

c) Công tác quản lý các biểu mẫu:

- Công an các đơn vị, địa phương thực hiện quản lý các loại biểu mẫu sử dụng cho cơ quan Công an theo chế độ hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát;

- Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm quản lý các loại biểu mẫu sử dụng tại cơ sở kinh doanh.

d) Kinh phí in các loại biểu mẫu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được sử dụng từ nguồn kinh phí thường xuyên của Bộ Công an cấp cho Công an các đơn vị, địa phương. Hàng năm, Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm lập dự trù kinh phí in các loại biểu mẫu gửi Cục Tài chính tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ Công an.

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày.…tháng….năm 2017; thay thế Thông tư số 45/2009/TT-BCA(C11) ngày 14/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ và Thông tư số 33/2010/TT-BCA ngày 05/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

2. Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo quy định tại Thông tư số 45/2009/TT-BCA(C11) và Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để làm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Thông tư số 33/2010/TT-BCA hết giá trị sử dụng kể từ ngày 01/01/2018.

3. Cơ quan Công an có thẩm quyền chỉ được thực hiện việc cấp đổi Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ đã cấp cho nhân viên bảo vệ theo quy định tại Nghị định số 52/2008/NĐ-CP sang mẫu Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ theo quy định Nghị định số 96/2016/NĐ-CP khi cơ sở kinh doanh có nhu cầu và có văn bản đề nghị.

Điều 13. Trách nhiệm thi hành

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

2. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để kịp thời hướng dẫn./.

 

 

Nơi nhận:
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công an
; Cảnh sát phòng cháy và chữa
Cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Lưu: VT, C41.

BỘ TRƯỞNG




Thượng tướng Tô Lâm

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Dự thảo văn bản Khongso

Loại văn bảnThông tư
Số hiệuKhongso
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/09/2017
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Dự thảo văn bản Khongso

Lược đồ Thông tư hướng dẫn Nghị định 96/2016/NĐ-CP về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông tư hướng dẫn Nghị định 96/2016/NĐ-CP về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
                Loại văn bảnThông tư
                Số hiệuKhongso
                Cơ quan ban hànhBộ Công An
                Người kýTô Lâm
                Ngày ban hành25/09/2017
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Thông tư hướng dẫn Nghị định 96/2016/NĐ-CP về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

                  Lịch sử hiệu lực Thông tư hướng dẫn Nghị định 96/2016/NĐ-CP về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

                  • 25/09/2017

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực