Điều ước quốc tế 55/2011/TB-LPQT

Thông báo hiệu lực Hiệp định về hợp tác trong lĩnh vực phòng, chống tội phạm giữa Việt Nam và Mô-dăm-bích

Nội dung toàn văn Thông báo hiệu lực Hiệp định hợp tác trong lĩnh vực phòng, chống tội phạm


BỘ NGOẠI GIAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
----------------

Số: 55/2011/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2011

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Mô-dăm-bích về hợp tác trong lĩnh vực phòng, chống tội phạm, ký tại Ma-pu-tô ngày 10 tháng 6 năm 2011, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 10 năm 2011.

Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Lê Thị Tuyết Mai

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA MÔ-DĂM-BÍCH VỀ HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM

Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Mô- dăm-bích (sau đây gọi tắt là “hai Bên”);

Với mong muốn tiếp tục phát triển mối quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa hai nước theo tinh thần thống nhất và đoàn kết;

Nhận thức được tầm quan trọng của việc hợp tác giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật của hai nước trong việc phòng, chống có hiệu quả các loại tội phạm liên quan đến hai nước;

Trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, hiểu biết lẫn nhau và cùng có lợi, phù hợp với luật pháp quốc tế và pháp luật hiện hành của mỗi nước;

Đã thỏa thuận như sau:

Điều 1. Phạm vi hợp tác

Hai Bên tiến hành hợp tác ngăn chặn và đấu tranh chống các loại tội phạm sau đây:

1. Các hoạt động khủng bố quốc tế;

2. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả cũng như các loại giấy tờ có giá giả khác;

3. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển và mua bán trái phép các chất ma túy, các chất hướng thần và các tiền chất;

4. Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép các loại vũ khí đạn dược, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc và chất phóng xạ và hạt nhân;

5. Rửa tiền;

6. Tội phạm sử dụng công nghệ cao;

7. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm, hàng giả và buôn lậu;

8. Buôn bán, tàng trữ và vận chuyển trái phép các di sản văn hóa và cổ vật bị đánh cắp;

9. Truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy;

10. Tổ chức đưa người xuất nhập cảnh trái phép;

11. Mua bán người;

12. Tội phạm về môi trường;

13. Hoạt động phạm tội có tổ chức xuyên quốc gia khác nếu hai Bên thấy cần thiết.

Điều 2. Trao đổi thông tin, tài liệu

Hai Bên sẽ tiến hành trao đổi các thông tin, tài liệu sau đây:

1. Thông tin về các hoạt động phạm tội đã được nêu tại Điều 1 của Hiệp định này nhằm phục vụ công tác phòng ngừa, điều tra, khám phá các vụ phạm tội;

2. Thông tin về công dân của một Bên đã phạm tội hoặc bị xâm hại trái phép ở phía Bên kia;

3. Các thông tin khác liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm mà hai Bên cùng quan tâm;

4. Các tài liệu hoặc các văn bản pháp luật và các văn bản pháp quy liên quan đến công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm trong phạm vi Hiệp định này;

5. Thông tin về tình hình tội phạm và kết quả công tác điều tra, khám phá của mỗi Bên.

Điều 3. Trao đổi kinh nghiệm công tác

Hai Bên sẽ tiến hành trao đổi kinh nghiệm công tác trong các lĩnh vực sau đây:

1. Phòng ngừa, ngăn chặn và điều tra, khám phá tội phạm, đặc biệt là các loại tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia bao gồm tội phạm ma túy, tội phạm khủng bố quốc tế, nhập cư bất hợp pháp, tội phạm sử dụng công nghệ cao và các loại tội phạm hình sự khác;

2. Quản lý, kiểm soát vũ khí, phương tiện kỹ thuật dùng cho lực lượng an ninh và cảnh sát, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất ma túy, chất phóng xạ và các chất nguy hiểm khác;

3. Quản lý xuất, nhập cảnh và quản lý người nước ngoài;

4. Quản lý an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không;

5. Kỹ thuật hình sự;

6. Tổ chức phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn;

7. Xây dựng các quy định pháp luật của lực lượng an ninh, cảnh sát;

8. Phối hợp nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ đặc biệt là trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự, tội phạm học, các phương tiện kỹ thuật chuyên dụng hiện đại phục vụ công tác phòng, chống tội phạm;

9. Giữ gìn trật tự an toàn xã hội, chống bạo động, biểu tình bất hợp pháp;

10. Xây dựng lực lượng, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ an ninh, cảnh sát.

Điều 4. Hoạt động phối hợp và trao đổi đoàn

1. Hai Bên phối hợp tổ chức hội thảo, gặp gỡ tham vấn, thực tập, mở các khóa học; trao đổi các đoàn cấp cao và cấp chuyên viên nhằm thực hiện các nội dung hợp tác trong phạm vi Hiệp định này.

2. Việc tiến hành các hoạt động phối hợp hoặc trao đổi đoàn phải được lập kế hoạch ngay từ đầu năm tài chính và đưa vào chương trình hàng năm theo thỏa thuận của hai Bên và phải thông báo thành phần mỗi đoàn cho Bên tiếp nhận chậm nhất là 15 ngày trước khi đoàn xuất cảnh đến nước tiếp nhận.

3. Chi phí giao thông quốc tế đi và về của các đoàn được ghi trong Hiệp định này do Bên cử đoàn đảm nhận; các chi phí cần thiết khác trên lãnh thổ của Bên tiếp nhận sẽ do Bên tiếp nhận chịu trách nhiệm, trừ trường hợp hai Bên có những thỏa thuận khác.

Điều 5. Bảo mật thông tin, tài liệu

1. Theo yêu cầu của Bên cung cấp thông tin, tài liệu, mẫu vật hay phương tiện kỹ thuật trong khuôn khổ Hiệp định này, Bên tiếp nhận phải áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo bí mật cho các thông tin, tài liệu, mẫu vật hay phương tiện kỹ thuật đó.

2. Các thông tin, tài liệu, mẫu vật và phương tiện kỹ thuật được trao cho nhau không được chuyển giao cho Bên thứ ba nếu chưa được sự đồng ý bằng văn bản của Bên cung cấp.

Điều 6. Quyền từ chối

Nếu một Bên cho rằng yêu cầu hợp tác trong phạm vi của Hiệp định này của Bên kia có thể làm phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội hoặc các lợi ích cơ bản khác hoặc trái với pháp luật hiện hành hay nghĩa vụ quốc tế của nước mình thì có thể từ chối hoàn toàn hoặc từ chối một phần yêu cầu hợp tác đó và phải có thông báo kịp thời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho Bên kia biết.

Điều 7. Phạm vi áp dụng

Hiệp định này không gây trở ngại đến việc thực hiện các quy định về dẫn độ và về tương trợ tư pháp trong các vấn đề hình sự, dân sự giữa các cơ quan Nhà nước của hai Bên cũng như các thỏa thuận quốc tế mà hai Bên tham gia.

Điều 8. Các cơ quan có thẩm quyền

1. Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ủy quyền cho Bộ Công an Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Mô-dăm-bích ủy quyền cho Bộ Nội vụ là cơ quan thực hiện Hiệp định này.

2. Trong phạm vi chức năng quyền hạn của mình, các cơ quan thực hiện Hiệp định này có thể tiếp xúc trực tiếp, tham khảo ý kiến lẫn nhau bằng văn bản hoặc có thể cụ thể hóa Hiệp định bằng các Nghị định thư, Kế hoạch hợp tác nhằm thực hiện có hiệu quả Hiệp định này.

Điều 9. Giải quyết bất đồng

1. Khi có vấn đề mới hoặc bất đồng nảy sinh liên quan đến việc giải thích, áp dụng hoặc thực hiện Hiệp định này thì hai Bên sẽ giải quyết thông qua đàm phán, thương lượng trực tiếp giữa các cơ quan có thẩm quyền được nêu tại Điều 8 của Hiệp định này.

2. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận thông qua đàm phán, thương lượng theo mục 1 của Điều này thì những bất đồng đó sẽ được xử lý thông qua đường ngoại giao và không được để cho bất cứ Bên thứ ba nào giải quyết.

Điều 10. Điều khoản thi hành

1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực kể từ ngày nhận được thông báo cuối cùng bằng văn bản qua đường ngoại giao về việc hai Bên hoàn thành các thủ tục pháp lý nội bộ cần thiết để Hiệp định có hiệu lực.

2. Hiệp định sẽ có hiệu lực trong 05 (năm) năm và được mặc nhiên gia hạn từng 01 (một) năm trừ khi một trong hai Bên có thông báo cho Bên kia bằng văn bản qua đường ngoại giao về ý định chấm dứt hiệu lực của Hiệp định ít nhất 03 (ba) tháng trước khi Hiệp định hết hiệu lực.

3. Hiệp định này có thể được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa hai Bên.

Làm tại Maputo, Mô-dăm-bích, ngày 10 tháng 6 năm 2011 thành hai bản, bằng tiếng Việt, tiếng Bồ Đào Nha và tiếng Anh, các văn bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự hiểu khác nhau, bản tiếng Anh sẽ được lấy làm chuẩn./.

 

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XHCN VIỆT NAM




Đại tướng Lê Hồng Anh
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA MÔ-DĂM-BÍCH




Alberto Ricardo Mondlane
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 55/2011/TB-LPQT

Loại văn bảnĐiều ước quốc tế
Số hiệu55/2011/TB-LPQT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/06/2011
Ngày hiệu lực06/10/2011
Ngày công báo06/11/2011
Số công báoTừ số 573 đến số 574
Lĩnh vựcTrách nhiệm hình sự
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 55/2011/TB-LPQT

Lược đồ Thông báo hiệu lực Hiệp định hợp tác trong lĩnh vực phòng, chống tội phạm


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông báo hiệu lực Hiệp định hợp tác trong lĩnh vực phòng, chống tội phạm
                Loại văn bảnĐiều ước quốc tế
                Số hiệu55/2011/TB-LPQT
                Cơ quan ban hànhChính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước cộng hòa Mô-dăm-bích
                Người kýLê Hồng Anh, Alberto Ricardo Mondlane
                Ngày ban hành10/06/2011
                Ngày hiệu lực06/10/2011
                Ngày công báo06/11/2011
                Số công báoTừ số 573 đến số 574
                Lĩnh vựcTrách nhiệm hình sự
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Thông báo hiệu lực Hiệp định hợp tác trong lĩnh vực phòng, chống tội phạm

                          Lịch sử hiệu lực Thông báo hiệu lực Hiệp định hợp tác trong lĩnh vực phòng, chống tội phạm

                          • 10/06/2011

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 06/11/2011

                            Văn bản được đăng công báo

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 06/10/2011

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực