Công văn 2908-KTN

Công văn về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt về thực hiện Quyết định 327-CT ngày 15/9/1992

Nội dung toàn văn Công văn 2908-KTN Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt thực hiện QĐ 327-CT


VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2908-KTN

Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 1993

 

CÔNG VĂN

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 2908-KTN NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 1993 VỀ KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÕ VĂN KIỆT VỀ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 327-CT NGÀY 15-9-1992

Kính gửi:

- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Các bộ: lâm nghiệp, nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, thủy sản, lao động - thương binh và xã hội, tài chính.
- Uỷ ban kế hoạch Nhà nước.
- Uỷ ban dân tộc và miền núi. - tổng cục quản lý ruộng đất.

 

Chiều ngày 05-6-1993, Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt đã chủ trì cuộc họp với lãnh đạo các Bộ, ngành: Lâm nghiệp, Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Thủy sản, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, ủy ban Dân tộc và Miền núi và Tổng cục Quản lý ruộng đất đã kiểm điểm tình hình thực hiện quyết định số 327-CT trong thời gian qua.

Tham dự họp còn có Phó thủ tướng Trần Đức Lương và đặc phái viên của Chính phủ Đồng Sĩ Nguyên.

Sau khi nghe báo cáo của đồng chí Đồng Sĩ Nguyên và ý kiến của các ngành, Thủ tướng Võ Văn Kiệt kết luận như sau:

1. Quyết định 327-CT ngày 15-9-1992 của Thủ tướng Chính phủ là một chủ trương, chính sách lớn được đặt ra thành một chương trình Quốc gia (gọi tắt là chương trình 327)

Việc triển khai thực hiện chương trình này trong thời gian vừa qua rất khẩn trương và có nhiều cố gắng, bước đầu đã tập trung chỉ đạo và thực hiện được một số việc rất quan trọng. Nhưng nhìn chung công việc còn tiến triển chậm và có một số thiếu sót cần khắc phục như:

- Nhận thức chưa đúng, chưa thống nhất về mục tiêu, đối tượng của chương trình 327, dẫn đến việc dàn trải quá rộng diện thực hiện. Trong số hơn 900 dự án được thông báo, vốn đợt 1 (bao gồm cả 425 dự án định canh định cư), có nhiều dự án chất lượng còn thấp, thiếu tính khả thi và không đúng đối tượng của chương trình 327.

- Việc quản lý, bảo vệ đối tượng với rừng hiện có chưa tốt, các tệ nạn cháy rừng, đốt phá rừng làm nương rẫy hoặc khai thác, chặt phá rừng bừa bãi vẫn còn xảy ra nghiêm trọng ở nhiều nơi.

2. Cần thống nhất và khẳng định lại những chủ trương, mục tiêu, đối tượng của chương trình 327

a. Đối với rừng hiện có: bao gồm rừng đã trồng và rừng tự nhiên, là tài sản vốn có và hết sức quý báu của Quốc gia, Nhà nước phải trực tiếp quản lý rừng này. Việc giao đất, giao rừng này cho các thành phần kinh tế phải xem xét, tính toán chặt chẽ. Bộ Lâm nghiệp, Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể, ủy ban Nhân dân Tỉnh có rừng lập kế hoạch hướng dẫn thực hiện và trực tiếp chịu trách nhiệm về việc này.

Theo báo cáo của Bộ Lâm nghiệp, thì diện tích rừng hiện có trong cả nước còn khoảng 9 triệu ha, trong đó có khoảng 6 triệu ha rừng giàu và rừng trung bình và hơn 3 triệu ha rừng non và rừng nghèo. Nhưng đáng tiếc là chưa có biện pháp đầy đủ, đúng mức đối với loại rừng này, lại còn là sự buông lỏng trách nhiệm quản lý của các cấp, các ngành, cho nên hàng năm mất đi hàng trăm ngàn ha rừng do các tệ nạn cháy rừng, phá rừng làm nương rẫy hoặc do khai thác, chặt phá rừng một cách bừa bãi.

Từ nay, các cấp, các ngành, trước hết là ngành lâm nghiệp và các địa phương có rừng phải coi việc bảo vệ nghiêm ngặt bằng được diện tích rừng hiện có là nhiệm vụ ưu tiên quan trọng hàng đầu. Nếu không biết bảo vệ tốt, cứ để rừng tiếp tục bị mất đi là một thảm hoạ không lường hết được hậu quả nhiều mặt của nó và cũng hết sức tốn kém và rất vô nghĩa nếu chỉ lo khôi phục trồng lại rừng mới mà không bảo vệ cho được diện tích rừng hiện có. Trong các dự án định canh định cư, tiền đầu tư ưu tiên hàng đầu là bảo đảm đủ lương thực trực tiếp cho các hộ còn phá rừng làm nương rẫy, chuyển họ sang bảo vệ, chăm sóc, trồng mới rừng, cây công nghiệp, kinh tế vườn, chăn nuôi; đó là bước đi phù hợp nhất của những năm đầu.

Bộ Lâm nghiệp có trách nhiệm khẩn trương tiến hành điều tra, quy hoạch, nắm chắc thực trạng rừng hiện có (bao gồm diện tích, chất lượng, trữ lượng từng loại rừng) trong phạm vị cả nước và ở từng địa phương, khu vực. Trên cơ sở đó, ban hành hoặc kiến nghị với Chính phủ ban hành những cơ chế, chính sách để bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh đồng thời có những quy định cần thiết hết sức chặt chẽ, nghiêm ngặt về quản lý, khai thác, sử dụng đối với loại rừng này. Kiên quyết xử lý nghiêm đối với mọi trường hợp vi phạm. Từ nay lâm trường nào, địa phương nào tiếp tục để xảy ra tệ nạn phá rừng, cháy rừng thì trước hết giám đốc lâm trường và Chủ tịch ủy ban Nhân dân địa phương đó phải chịu trách nhiệm trước Chính phủ và bị xử lý kỷ luật và theo pháp luật tuỳ theo mức độ nghiêm trọng.

Để Chính phủ bàn và có thái độ, chủ trương mạnh mẽ, đồng bộ, toàn diện đối với rừng hiện có, nhất là phải có chủ trương, chính sách đúng đắn đối với đồng bào còn du canh du cư đốt, phá rừng làm nương rẫy, yêu cầu Bộ Lâm nghiệp, ủy ban Dân tộc và Miền núi phói hợp với các ngành liên quan khẩn trương soạn thảo một phương án thật cụ thể để trình Chính phủ trong quý 3 tới.

b. Đối với đồi núi trọc. Cần phải thống nhất và khẳng định lại: Đối tượng của chương trình 327 là tập trung vào đồi núi trọc, chủ yếu ở miền núi, trung du. Nhiệm vụ chủ yếu của chương trình này là phấn đấu để sau một số năm có thể khôi phục lại tán che phủ, thảm thực vật có giá trị về kinh tế và môi trường sinh thái bằng các cây rừng (kể cả khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và trồng mới), các cây công nghiệp, cây ăn quả và đồng cỏ trên những diện tích đất đồi núi trọc. Bộ Lâm nghiệp và Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm có trách nhiệm phối hợp với các ngành có liên quan khẩn trương tiếp tục xúc tiến việc quy hoạch, điều tra nắm chắc để báo cáo thật chính xác diện tích đồi núi trọc ở miền núi, trung du, thực tế là bao nhiêu, ở khu vực nào, địa phương nào và phát triển cây, con gì là thích hợp, có hiệu quả kinh tế - xã hội tốt nhất.

Trước mắt, theo số liệu lâu nay, thì diện tích đồi núi trọc ở trung du, miền núi nước ta có khoảng 10 triệu ha. Trong số 10 triệu ha, phải phấn đấu khôi phục thêm từ 5 đến khoảng 6 triệu ha rừng (bao gồm cả việc khoanh nuôi tái sinh và trồng mới) để đưa tổng diện tích rừng của nước ta có khoảng 15 triệu ha, trong đó có khoảng 8 đến 9 triệu ha rừng phòng hộ và rừng đạc dụng; có 2 triệu ha cây công nghiệp, cây ăn quả và khoảng 2 triệu ha đồng cỏ, vườn cỏ bằng cỏ chuyên canh, xen trên đất cây công nghiệp và đất trồng rừng để phục vụ cho chương trình chăn nuôi lới đại gia súc.

Trên cơ sở định hướng như vậy Bộ Lâm nghiệp và Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm chịu trách nhiệm lựa chọn và chuẩn bị đầy đủ cơ cấu cây, con có giá trị cho rừng chương trình, từng vùng và từng dự án cụ thể về lâm - nông - công nghiệp và nông - lâm - công nghiệp (nuôi trồng gắn liền với chế biến).

Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm phối hợp với Bộ Lâm nghiệp chuẩn bị đề án về xây dựng đồng cỏ trên đất rừng, đất cây công nghiệp gắn với nhiệm vụ phát triển chăn nuôi lớn đại gia súc để Chính phủ chuyên bàn về vấn đề này trong quý 3 tới.

3. Về tổ chức chỉ đạo thực hiện

Trên cơ sở nội dung, kế hoạch của chương trình 327 đã và đang làm, căn cứ vào tinh thần, nội dung kết luận nêu trên, Bộ Lâm nghiệp, Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, ủy ban Kế hoạch Nhà nước, ủy ban Dân tộc và Miền núi phối hợp chặt chẽ cùng các ngành khác có liên quan và đồng chí Đồng Sĩ Nguyễn tiếp tục chỉ đạo thực hiện các chương trình theo đúng mục tiêu, đối tượng đạt hiệu quả cao.

- Trước mắt, cần tập trung rà soát lại toàn bộ các loại dự án đã được thông báo kế hoạch năm 1993. Đối với những dự án đã được thông báo vốn đợt 1 năm 1993, tuy không đúng đối tượng của chương trình 327 đã được xác định lại lần này như các dự án quai đê lấn biển, nuôi trồng th ủy sản... thì vẫn tiếp tục thực hiện nhưng các Bộ trưởng chuyên ngành phải chịu trách nhiệm thẩm định chặt chẽ về cơ cấu cây, con. Từ năm 1994 trở đi sẽ chuyển sang đầu tư bằng nguồn vốn khác; đình chỉ việc xây dựng các dự án mới sai đối tượng 327 như đã nói trên năm 1994 trở đi tập trung cho chương trình 327 là đất đồi núi trọc.

- Phải khẩn trương tổ chức và sắp xếp lại hệ thống các cơ sở khoa học kỹ thuật từ cây, con giống, nhất là giống cây rừng và giống cây công nghiệp. Kiên quyết đưa các cơ sở này gắn liền với các cơ sở sản xuất, tập trung đầu tư thoả đáng để trong một số ít năm, những cơ sở này đáp ứng được đủ giống cây, con có chất lượng tốt, có giá trị, phục vụ cho chương trình.

- Ban chỉ đạo chương trình 327 của Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các ngành, các địa phương thực hiện đúng tinh thần, nội dung kết luận này của Thủ tướng Chính phủ và kiểm tra, đôn đốc các ngành, các địa phương hoàn thành chương trình tổng quan, các dự án cụ thể chuẩn bị tốt cho kế hoạch năm 1994.

 

Lê Xuân Trinh

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2908-KTN

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu2908-KTN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/06/1993
Ngày hiệu lực16/06/1993
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 2908-KTN

Lược đồ Công văn 2908-KTN Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt thực hiện QĐ 327-CT


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 2908-KTN Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt thực hiện QĐ 327-CT
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu2908-KTN
                Cơ quan ban hànhVăn phòng Chính phủ
                Người kýLê Xuân Trinh
                Ngày ban hành16/06/1993
                Ngày hiệu lực16/06/1993
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Công văn 2908-KTN Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt thực hiện QĐ 327-CT

                            Lịch sử hiệu lực Công văn 2908-KTN Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt thực hiện QĐ 327-CT

                            • 16/06/1993

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 16/06/1993

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực